MỤC LỤC
Quy trình sản xuất giống tôm rảo
Sau đây là quy trình sán xuất giống tôm rảo do Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I nghiên cứu và hoàn thiện. Các bước thực hành như sau:
1. Lựa chọn tôm rảo bố mẹ
– Nguồn tôm bố mẹ hiện nay phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn tôm tự nhiên đánh bắt được trong ngày.
– Tôm mẹ đạt trọng lượng từ 20g trở lên, có đường trứng phát triển ở giai đoạn 4, không có biểu hiện bệnh bên ngoài như mềm vỏ, phồng mang, phồng đuôi được lựa chọn, vận chuyển về trại vẫn giữ và đươc xử lý trong bể gồm oxytetracyline (0,25g) và Iodine (1g/m3) trong 2 giờ trước khi chuyển sang bể đẻ.
2. Sản xuất Nauplli
– Lấy nước qua xử lý vào bể đẻ khoảng 50-80cm. Thêm 5-10 g/m3 EDTA và sục khí nhẹ.
– Chuyển tôm bố mẹ vào bể đẻ.
– Tùy theo điều kiện môi trường mà thời gian đẻ từ 19-24 giờ, khoảng 10 – 15 giờ sau khi đẻ, Nauplli sẽ nở.
– Tiến hành tắm Nauplli bằng oxytetracyline (0,2g) và Iodine (1-2g) và Treflan (0,02ml) trong 2-3 giờ trước khi chuyển nauplli sang bể ương.
– Thu nauplli bừng cách tắt sục khí khoảng 20 phút, sau đó dùng vợt vớt nhẹ nhàng ra xô chậu (đã chuẩn bị sẵn nước)
– Tắm tiếp Nauplli bằng Foocmaline 100-150 ppm/30 giây rồi thả vào bể ương đã được chuẩn bị sẵn.
3. Kỹ thuật ương nuôi
– Pha thức ăn
Thức ăn cho các giai đoạn ấu trùng được pha theo bảng sau:
Giai đoạn |
Apo (%) |
Tảo khô (%) |
Lansy (%) |
N (0,1,2) (%) |
Z |
15 |
30 |
20 |
35 |
M |
10 |
30 |
20 |
40 |
P |
5 |
20 |
20 |
55 |
Giai đoạn P2 thay 50% No bằng N1. Giai đoạn P6, P7, thay hoàn toàn No bằng N1.
– Cách cho ăn
Cà thức ăn qua cỡ vợt thích hợp. Lượng thức ăn tùy vào số lượng ấu trùng, tránh để dính vào dây khí, thành bể. Có thể sử dụng thêm các loại thức ăn khác.
– Cách ấp Artemia: Trứng artemia sau khi tẩy vỏ xong được cho vào các xô nước biển. Tiến hành sục khí mạnh 2g/l khoảng 8-12 giờ sau khi nở bung dù thì thu và rửa sạch cho ăn.
– Kỹ thuật ương
Nước được lấy vào bể ương khoảng 80 cm. Thêm 5-10g/m3 EDTA. Thả Nauplli tôm rảo với mật độ 200- 400 ấu trùng /lít.
a. Giai đoạn Zoea (Z)
Sau khi khoảng 60-70% Nauplli chuyển qua Zoea 1 (Z1), bón tảo khô với liều lượng 0,2g/m3. Mỗi ngày cho ấu trùng tôm ăn 8 bữa. Các bữa tiếp theo cho ăn bằng thức ăn của Z theo bẳng pha chế trên từ 0,25-0,5 g/m3.
Sục khí vừa phải.
b. Giai đoạn Mysis (M)
Cho ăn lượng thức ăn từ 0,5-0,75 g/m3. Sục khí tăng lên. Khi Z chuyển hết sang M1 tiến hành xiphông và thêm 20%.
Đây là giai đoạn phát triển dài nên thường xuyên phải theo dõi để điều chỉnh lượng thức ăn và thuốc kịp thời.
c. Giai đoạn Porlavae (P)
Lượng thức ăn từ 0,75 – 1,25g/m3.
Cuối giai đoạn M6 đầu giai đoạn P5 trở đi, nên xiphông thay 30% nước. Nếu nước ương bẩn thì có thể xi phông thay nước thường xuyên hơn. Nên thay sạch dây khí và thành bể bằng khăn ngâm foocmaline 500ppm.
Giữ chế độ sục khí mạnh
Cho ăn artemia bung dù ở giai đoạn P5 trở đi theo chế độ 1 ngày 3 lần với lượng 1g/100.000 ấu trùng/lần. Đến P10 có thể cho ăn Nauplli artemia với lượng 2g/100.000 ấu trùng/lần, 3 lần/ngày.
Cần chú ý quan sát sự vận động, sức ăn của ấu trùng, tránh cho ăn quá nhiều làm bẩn nước, dễ phát sinh bệnh.
4. Chế độ phòng thuốc
Quản lý chất lượng nước thật tốt, kết hợp với phòng ngừa thuốc là biện pháp tối ưu để đạt được kết quả cao trong sản xuất giống tôm rảo giống.
Tính theo m3 bể ương, chỉ đánh thuốc khi ấu trùng tôm đã chuyển giai đoạn từ 10-12 giờ.
5. Thu hoạch, đong đếm và vận chuyển
Tôm rảo giống thường được bán khi đạt P20. Ta tiến hành rút cạn nước bể ương và vớt post ra thau có sục khí lớn, định lượng bằng cách so màu hay đong bằng vợt nhỏ.
Sau khi định lượng, cho Post vào túi nilon mật độ 5.000 con/l nước, có thể cho thêm một ít Nauplli artemia tránh trường hợp tôm ăn nhau trong quá trình vận chuyển. Nên hạ nhiệt độ khi vận chuyển xa để đảm bảo tỷ lệ sống cao nhất.