MỤC LỤC
KỸ THUẬT NUÔI CÁ CHIM TRẮNG
Cá chim trắng
-Tên tiếng Anh: Silver pomfret
-Tên khoa học: Stromateoides argenteus (Euphrasen, 1788)
-Tên tiếng Việt: Cá chim trắng
-Đặc điểm hình thái : Thân hình gần như tròn, rất dẹp bên. Đầu nhỏ dẹp bên.
-Mắt tương đối lớn.
-Miệng rất bé gần như thẳng đứng, hàm dưới ngắn hơn hàm trên.
-Mõm rất ngắn, tù tròn.
-Răng rất nhỏ, hơi dẹt. Vây lứng dài, hình lưỡi liềm
– Vât đuôi phân thành hai thuỳ, thuỳ dưới dài hơn thuỳ trên.
-Toàn thân màu trắng, không có màu sắc đặc biệt.
- Vùng phân bố: Vùng Vịnh Bắc Bộ và Trung Nam Bộ
- Nguyên liệu: Khai thác
- Mùa vụ khai thác: Quanh năm
- Ngư cụ khai thác: Câu, lưới kéo đáy, lưới rê
- Kích thước khai thác: 200 – 300 mm
- Dạng sản phẩm: Đông lạnh nguyên con, Phi lê đông lạnh tươi, cắt khúc đông lạnh tươi.
Thành phần dinh dưỡng của cá chim trắng:
Thành phần dinh dưỡng trong 100 g thực phẩm ăn được (Năng lượng: 126 Kcal)-
Kỹ thuật nuôi cá chim trắng
Đặc điểm sinh học của cá chim trắng nước ngọt
- Cá chim trắng nước ngọt, có tên khoa học là Colossoma brachypomum, thuộc Bộ Characiformes, Họ Characidae.
- Cá cọp là loài cá dữ, ăn động vật, đã bị Bộ Thuỷ sản xác định là loài cá gây hại khi chúng được nhập lậu vào Việt Nam năm 1998 và đã bị nghiêm cấm nhập khẩu và gây nuôi.
Đặc điểm sinh học của cá chim trắng nước ngọt
- Cá chim trắng nước ngọt được nhập vào Việt Nam từ năm 1998.
- Ðến năm 2000, việc cho sinh sản nhân tạo cá theo quy trình công nghệ sản xuất giống cá của Trung Quốc đã thành công.
- Cá sống trong môi trường nước có nhiệt độ từ 21 – 32 0C, nhưng thích hợp trong khoảng từ 28 – 30 0C.
- Cá chim trắng nước ngọt chịu nhiệt độ thấp tương đối kém, dưới 10oC có biểu hiện không bình thường và chết, lúc này cá giống rất dễ mắc bệnh trùng quả dưa, trùng bánh xe, nấm.
- Cá chim có thể sống bình thường ở độ mặn dưới 5 – 10, cá chết ở độ mặn 15.
- Cá có thể sống ở trong các thủy vực chật hẹp như ao, hồ, đầm. với độ pH từ 5,6 – 7,4. Cá có tập tính sống tập trung thành bầy đàn và di chuyển theo bầy.
- Các vây bụng và vây hậu môn của cá có màu đỏ.-
- Vây đuôi có điểm vân đen ở diềm đuôi.
- Cá có khả năng biến đổi màu sắc theo môi trường sống.
- Dạ dày của cá tương đối to, có hình chữ U.
- Chiều dài của ruột bằng 2,5 chiều dài thân. Xung quanh ruột và nội tạng có nhiều mỡ.
-Cá chim trắng nước ngọt là loài cá ăn tạp.
-có thể ăn các thức ăn có nguồn gốc thực vật, động vật như thực vật thủy sinh, tôm, cá con, các loài nhuyễn thể.
-Cá rất tích cực bắt mồi, nuốt rất nhanh.
-Thức ăn trong dạ dày của mẫu cá thu được trong ao chủ yếu là chất xơ thực vật, hạt ngũ cốc, lúa.
-Trung bình, cá có thể tăng trọng 100 g/tháng.
-Trong điều kiện thích hợp, sau 6 đến 7 tháng nuôi, cá có thể đạt từ 1,2 – 2 kg/con. Cá có thể sống đến 10 năm tuổi.
Chúng không phải là loài cá hổ, hoặc cá cọp.
– Cho đến nay, chưa ai bắt gặp loài cá này ngoài thủy vực tự nhiên.
– Cá chim trắng nước ngọt là loài nhập nội, hiện đang được nuôi thử nghiệm, có kiểm soát trong quá trình nuôi.
Tuy nhiên, do tập tính ăn tạp, phàm ăn, săn mồi theo bầy, việc nuôi khảo nghiệm, hoặc nuôi thương phẩm loài cá này chỉ nên giới hạn ở những vùng được xem là an toàn, có điều kiện che chắn (đê bao, đăng, lưới.).
Không nên phát triển nuôi ở những vùng có lũ lụt thường xuyên và không có điều kiện kiểm soát con giống thả nuôi và những vùng nhạy cảm về sinh thái.
Nuôi cá chim trắng
Yêu cầu ao nuôi:
– Diện tích tuỳ thuộc thực tế, nhưng tối thiểu cũng 500m2, tuy nhiên ao càng rộng càng tốt.
– Ao cần thông thoáng có độ sâu: 1,5-1,8m.
Mật độ cá thả:
– 5-10con/m2.
Chuẩn bị ao:
– Rút cạn nước, vét bùn sâu, giữ lại bùn từ 20-30cm
– Làm vệ sinh ao: Tẩy trùng bằng vôi, 8-10kg/m2, phơi đáy ao 2-3 ngày khi thấy thấy mặt bùn nức chân chim là tốt nhất.
– Bón lót đáy ao: phân chuồng 25-30kg/100m2, phân xanh, 25-30kg/100m2, rải đều phân, dùng trâu bừa 1-2 lần, đưa nước sâu 30-40cm ngâm ao 2-3 ngày.
– Trước khi thả cá mực nước ao phải đảm bảo 1,0-1,2m.
Mùa vụ thả cá: Có thể từ tháng 2-3 hoặc tháng 5-6 dương lịch.
Chất lượng cá giống và qui cỡ thả:
– Cá giống phải khoẻ mạnh, không bị bệnh, không xây xát, không mất nhớt, toàn thân trơn bóng.
– Cỡ cá khi thả: Cá giống có chiều dài 8-12cm/con.
Chăm sóc và quản lý ao cá:
– Cắm 1 thước đo mực nước trong ao (làm bằng cây tre có khắc từ 100-200cm, luôn duy trì mực nước trong ao 1,2-1,5m.
– Bón phân cho ao cá: Phân chuồng ủ 10-15kg/100 m2/7 ngày khi thấy nước ao có màu xanh lá chuối non là đạt yêu cầu.
– Hàng ngày cho cá ăn vào 8 giờ sáng và 4 giờ chiều.
-Nên có sàn cho cá ăn để thuận lợi trong việc điều tiết lượng thức ăn cho phù hợp không để dư thừa thức ăn ảnh hưởng tới môi trường ao nuôi.
– Thức ăn xanh cho cá chim trắng là: Bèo tấm, lá rau các loại…
– Các loại thức ăn tinh khác: Có thể dùng cám gạo, bột ngô, bột sắn, khoai, bã rượu, bã đậu, chất thải lò mổ… khối lượng cho ăn hàng ngày được tính theo trọng lượng đàn cá thả (ước lượng):
+ Tháng 3-6 lượng thức ăn từ 5-8% trọng lượng đàn;
+ Tháng 7-8 lượng thức ăn cần từ 4-6% trọng lượng đàn;
+ Tháng 9-10 lượng thức ăn cần 3-5% trọng lượng đàn;
+ Tháng 11 trở đi lượng thức ăn cần 2-3% trọng lượng đàn:
-Thu hoạch: Có thể thu tỉa những con to từ tháng 8 trở đi khi trọng lượng mỗi con từ 0,5 kg/con
– Nếu thu toàn bộ cá trong ao, phải rút bớt nước, dùng lưới kéo 2-3 mẻ thu dần cá, sau đó bơm cạn và bắt hết.
-Tu sửa ao tôn cao bờ, sửa đăng cống, làm vệ sinh ao, chuẩn bị cho vụ nuôi cá mới (lưu ý đây là quy trình nuôi cá chim trắng bán thâm canh).